12 Tháng 08

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN PHÒNG THÍ NGHIỆM TRỌNG ĐIỂM QUỐC GIA VỀ ĐỘNG LỰC HỌC SÔNG BIỂN

GIAI ĐOẠN 2015-2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

a) Phát triển toàn diện, đồng bộ để xây dựng Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về động lực học sông biển trở thành trung tâm nghiên cứu khoa học công nghệ và nghiên cứu thực nghiệm đứng đầu cả nước trong lĩnh vực sông ngòi, cửa sông - ven biển và thủy lực công trình, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai đạt trình độ tiên tiến, có đủ năng lực, uy tín hội nhập, ngang tầm với các nước trong khu vực và có một số chuyên  ngành  đạt trình độ quốc tế; có đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ - nghiên cứu thực nghiệm trình độ cao và các nhà khoa học đầu ngành trong từng chuyên ngành, đảm bảo cơ cấu về độ tuổi; có cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại.

b) Đến năm 2020, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của Phòng TNTĐ đạt trình độ tiên tiến ở khu vực Đông Nam Á; đến năm 2030 đạt trình độ tiên tiến khu vực Châu Á và một số chuyên ngành đạt trình độ tiên tiến quốc tế.

c) Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về động lực học sông biển phải lấy chất lượng sản phẩm nghiên cứu khoa học và hiệu quả chuyển giao công nghệ, tiến bộ kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam, của ngành Thủy lợi, của Bộ Nông nghiệp và PTNT và của đất nước làm tiêu chuẩn cao nhất để đánh giá sự phát triển của Phòng TNTĐ; từng bước tham gia vào thị trường khoa học công nghệ khu vực và thế giới, phấn đấu nguồn thu nhập chính của cán bộ khoa học là từ hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Hệ thống tổ chức bộ máy và hoạt động của Phòng TNTĐ đáp ứng yêu cầu các Nghị định: Nghị định 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo hướng tinh gọn bộ máy nhưng chuyên nghiệp hóa trong hoạt động; Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập

b) Xây dựng được đội ngũ cán bộ, viên chức đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu trên từng lĩnh vực chuyên sâu của Phòng TNTĐ, có sự chuyển tiếp liên tục giữa các thế hệ, có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, tâm huyết với nghề nghiệp, gắn bó lâu dài với Phòng, đáp ứng các nhiệm vụ được giao. Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo có tâm, có tài. Có đủ cán bộ khoa học và chuyên gia đầu đàn ở tất cả các chuyên ngành chính của Phòng TNTĐ.

Đến năm 2020 thực hiện được các chỉ tiêu sau: tăng số lượng cán bộ có trình độ tiến sĩ lên 15% trên tổng số cán bộ khoa học của Phòng TNTĐ, đào tạo cán bộ có trình độ từ thạc sĩ sẽ được điều chỉnh dần theo xu thế đào tạo nước ngoài là chủ yếu; các cán bộ lãnh đạo các trung tâm chuyên môn phải giao tiếp và làm việc được bằng tiếng Anh.

c) Phát triển khoa học công nghệ lấy việc nâng cao chất lượng nghiên cứu làm trọng tâm với sản phẩm khoa học có chất lượng cao; tiếp thu, chọn lọc, làm chủ các công nghệ tính toán – thực nghiệm mới, tiên tiến trong các lĩnh vực chuyên môn của Phòng để đưa vào thực tế sản xuất; có khả năng tham gia giải quyết các vấn đề lớn mang tính chiến lược như: Phòng chống lũ và chỉnh trị sông – cửa sông; Đánh giá và dự báo các tác động của thiên tai do bão, lũ, úng ngập và do biến đổi khí hậu ở các vùng ven biển, ở hạ du các hệ thống sông và hồ chứa...

Đến năm 2020, tỷ trọng các kết quả nghiên cứu - ứng dụng được chuyển giao vào thực tế sản xuất đạt 50%, số lượng các công trình công bố Quốc tế đạt tỷ lệ 8 - 10% trên tổng số các công trình được công bố.

d) Đào tạo các cán bộ khoa học công nghệ lĩnh vực sông ngòi, biển, thủy lực công trình và thiên tai đạt trình độ chuyên môn cao, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ và chuyên gia cho Phòng TNTĐ, Viện, Bộ, ngành, các địa phương.

Đào tạo các cán bộ quản lý, vận hành trang thiết bị và hệ thống các mô hình thí nghiệm đủ khả năng thực hiện và làm chủ các nhiệm vụ thí nghiệm phức tạp, góp phần nâng cao chất lượng nghiên cứu, đào tạo.

Đến năm 2020, Phòng TNTĐ sẽ đào tạo thêm 05 tiến sĩ và 10 thạc sĩ (20% đào tạo ở ngoài nước)

e) Đảm bảo tốt việc quản lý, duy tu nâng cấp hạ tầng phục vụ thí nghiệm và thiết bị thí nghiệm, duy trì hoạt động bình thường và nâng cao tần suất sử dụng của các hệ thống mô hình thí nghiệm hiện có của Phòng TNTĐ.

Phát triển một hệ thống mô hình thí nghiệm mới cho vùng cửa sông đã có tại khu thí nghiệm Hòa Lạc đủ điều kiện thực hiện các nghiên cứu thủy lực, công trình chỉnh trị phục vụ thủy lợi, thủy sản tại các cửa sông ở Việt Nam

  f) Đẩy mạnh hoạt động hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao lĩnh vực sông ngòi, biển và thiên tai nhằm: thúc đẩy việc đổi mới và chuyển giao công nghệ; nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực nghiên cứu và trình độ ngoại ngữ của các cán bộ nghiên cứu đảm bảo tốt khả năng hội nhập khoa học công nghệ khu vực và quốc tế.

II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Hoàn chỉnh tổ chức và hoạt động bộ máy

a) Từng bước hoàn chỉnh bộ máy, tổ chức của Phòng TNTĐ và các Trung tâm nghiên cứu trực thuộc theo hướng tinh gọn và hoạt động hiệu quả. Trong đó bước đầu sẽ đề xuất và trình Viện, Bộ phê duyệt điều chỉnh bộ máy các đơn vị chức năng và tiếp theo là tổ chức của Phòng TNTĐ theo mô hình của 1 Viện nghiên cứu, trong đó có Phòng TNTĐ là tổ chức trực thuộc.

b) Tổ chức hợp lý các Bộ môn nghiên cứu cơ bản, chuyên sâu, nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao công nghệ đáp ứng yêu cầu; sắp xếp lại các bộ phận nghiệp vụ, tạo sự thống nhất, gắn kết chung trong toàn Phòng.

2. Xây dựng tiềm lực cán bộ

a) Xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp.

b) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, đặc biệt là nguồn nhân lực trình độ cao của Phòng theo hướng đồng bộ, cân đối về cơ cấu trên từng lĩnh vực chuyên sâu của Phòng.

c) Xây dựng cơ chế, chính sách để thu hút được các nhà khoa học giỏi, các chuyên gia đầu ngành về làm việc cho Phòng TNTĐ.

d) Tham gia cùng với Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam xây dựng và triển khai chương trình hỗ trợ cán bộ trẻ, gửi đi đào tạo và đào tạo nâng cao ở trong và ngoài nước đối với lĩnh vực khoa học công nghệ ưu tiên thông qua các chương trình hợp tác quốc tế của Phòng, của Viện hoặc các chương trình đào tạo cán bộ khoa học, kỹ thuật tại các cơ sở nước ngoài của Nhà nước.

e) Ưu tiên đầu tư để hình thành một số nhóm nghiên cứu mạnh ở một số lĩnh vực mũi nhọn có sự tham gia của các chuyên gia đầu ngành.

g) Củng cố, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ quản lý, hành chính, dịch vụ, phục vụ... đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ của Phòng TNTĐ và của Viện KHTLVN trong từng giai đoạn phát triển.

3. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ

a) Theo các nội dung được phân công trong chiến lược phát triển Viện KHTLVN và chức năng nhiệm vụ của Phòng TNTĐ được Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt, Phòng thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ sau:

Nhiệm vụ trọng tâm theo đề án tái cơ cấu của Ngành Thủy lợi

  (1) Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu

  - Quy hoạch và giải pháp kỹ thuật chỉnh trị và quản lý dòng sông và các vùng cửa sông chống suy thoái nguồn nước, lòng dẫn, chống bồi lấp đảm bảo tiêu thoát lũ, giao thông luồng lạch, cảng cá và các khu neo trú bão và chống ngập úng đô thị; quy hoạch chỉnh trị/giải pháp ổn định lòng dẫn và chống xói lở bờ sông, an toàn đê điều trên các hệ thống sông Bắc Bộ và Trung Bộ;

- Dự báo, cảnh báo, quy hoạch và các giải pháp kỹ thuật chỉnh trị chống xói lở bảo vệ bờ biển, hải đảo, an toàn đê biển, ổn định dân cư, phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc phòng;

- Dự báo, cảnh báo các tác động của sóng, nước dâng, ngập lụt trong bão mạnh/siêu bão ở vùng ven biển và các giải pháp giảm thiểu (công trình và phi công trình) đến an toàn của dân sinh - hạ tầng, hệ thống đê điều vùng ven biển Bắc và Trung Bộ phục vụ công tác phòng chống thiên tai và xây dựng kế hoạch hành động ứng phó;

- Dự báo lũ và ngập lụt hạ du do lũ, do vận hành công trình và do các sự cố vỡ đập; xây dựng các bản đồ ngập lụt, dự báo lũ và ngập lụt hạ du theo thời gian thực phục vụ hỗ trợ ra quyết định trong công tác phòng tránh giảm nhẹ thiên tại vùng hạ du các hồ chứa thủy lợi trên các hệ thống sông Bắc và Trung Bộ.

- Nghiên cứu và dần hoàn thiện các giải pháp về bố trí không gian và hình thức kết cấu công trình giảm sóng, ngăn cát nhằm chỉnh trị, ổn định lòng dẫn, bờ, bãi biển, luồng lạch vùng cửa sông

Các nhiệm vụ theo chức năng của Phòng TNTĐ

(2) Phục vụ quản lý tổng hợp, khai thác nguồn nước, cấp và thoát nước

Quy hoạch và các giải pháp kỹ thuật chỉnh trị sông, cửa sông, bờ biển, hải đảo để điều chỉnh lòng dẫn, chế độ dòng chảy phục vụ việc quản lý, sử dụng hợp lý và bảo vệ nguồn nước trên các hệ thống sông, bảo đảm thoát lũ, an toàn đê biển.

(3) Phục vụ xây dựng công trình thủy lợi

Ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong thí nghiệm mô hình thủy lực công trình để phục vụ công tác thiết kế xây dựng và nâng cấp các công trình thủy lợi, thủy điện: đầu mối hồ chứa, cống ngăn triều, ngăn sông khẩu độ lớn, công trình đập dâng chiều cao lớn, trạm bơm lớn...

(4) Phục vụ xây dựng cơ chế chính sách và mô hình, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức trong đầu tư, quản lý và khai thác công trình thủy lợi

Xây dựng, hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức trong nghiên cứu, thiết kế: mô hình vật lý biển, sông ngòi và cửa sông; quy hoạch và thiết kế công trình chỉnh trị sông, cửa sông...

(5) Phục vụ thủy sản

a) Giải pháp kỹ thuật công trình phục vụ cho chống bồi lấp cửa sông, luồng lạch, các cảng cá và khu neo đậu trú bão .

b) Tiếp tục nâng cao chất lượng, hoàn thiện và nhân rộng các kết quả nghiên cứu hiện có của Phòng TNTĐ. Phải có ít nhất ba sản phẩm khoa học công nghệ làm nòng cốt để tạo dựng thương hiệu và lợi thế cạnh tranh trên thị trường, được đăng ký công nhận sở hữu trí tuệ hoặc tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

c) Cung cấp đa dạng hóa các dịch vụ, chuyển giao kết quả khoa học công nghệ đạt hiệu quả cao đáp ứng yêu cầu thực tiễn của sản xuất.

(6) Các nghiên cứu liên ngành về giao thông, hàng hải, dầu khí phục vụ cho phát triển kinh tế biển, bảo vệ chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ.

4. Đào tạo sau đại học và cung cấp các dịch vụ đào tạo

a) Xác định nhu cầu đào tạo của từng lĩnh vực, chuyên ngành nghiên cứu của Phòng, tiếp cận nhu cầu đào tạo của các nước trong khu vực về lĩnh vực chuyên môn của Phòng TNTĐ để lập kế hoạch đào tạo dài hạn và ngắn hạn phù hợp với kế hoạch cũng như các kế hoạch,  đề án đào tạo cán bộ của Viện (ví dụ như đề án đào tạo tiếng Anh, kế hoạch bồi dưỡng PGS, GS...) của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam.

b) Phối hợp cùng với Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam xây dựng đội ngũ giảng viên kiêm nhiệm đạt chuẩn trong nước và quốc tế trên cơ sở nguồn cán bộ khoa học, chuyên gia của Phòng TNTĐ 

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Sớm hoàn thiện tổ chức bộ máy

Xây dựng và trình Viện xem xét  phê duyệt đề án hoàn chỉnh bước 1 bộ máy, tổ chức các phòng chức năng của Phòng TNTĐ theo hướng làm rõ các bộ phận nghiệp vụ, chuyên môn để hạn khắc phục các tồn tại và nâng cao hiệu quả hoạt động. 

Trong thời gian từ nay đến năm 2020, sẽ chuẩn bị đề án đổi mới toàn diện cơ cấu tổ chức Phòng TNTĐ khi Chính phủ có ý kiến đánh giá tổng kết hoạt đông hệ thống các phòng TNTĐ cả nước và sự chấp thuận của Bộ KHCN, đề án này sẽ xây dựng phòng TNTĐ hiện tại sẽ theo hướng Viện nghiên cứu chuyên ngành thủy lực sông biển có phòng TNTĐ trực thuộc.

2. Đổi mới cơ chế quản lý, phát triển nguồn nhân lực

a) Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ theo hướng đồng bộ, cân đối về cơ cấu trên từng lĩnh vực, chuyên ngành, phù hợp với sự phát triển của từng chuyên ngành và định hướng chung của Phòng TNTĐ, của Viện. Gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, với các cơ sở đào tạo của Viện, ngành, với hợp tác quốc tế, chú trọng tới đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên gia “đầu đàn”. Tạo cơ chế thu hút chuyên gia giỏi ở các đơn vị trong nước và tổ chức quốc tế phối hợp nghiên cứu, đào tạo. Có chế độ khuyến khích, đãi ngộ người tài, người tạo ra công nghệ.

b) Rà soát, điều chỉnh quy chế tuyển dụng cán bộ phù hợp với yêu cầu phát triển của Phòng TNTĐ, của Viện với các tiêu chí cụ thể cho cán bộ khoa học (trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ...), cán bộ quản lý (các chứng chỉ, bằng cấp cần có); Tuyển đặc cách những người có trình độ, kinh nghiệm.

c) Tạo môi trường nghiên cứu mang tính cạnh tranh lành mạnh, công bằng trong đó trọng dụng, tạo cơ hội cho các cán bộ trẻ phát triển. Chú trọng phát hiện, đào tạo và bồi dưỡng những cán bộ có tiềm năng trở thành những nhà khoa học chủ chốt trong từng lĩnh vực.

d) Bảo đảm thu nhập, chế độ đãi ngộ phù hợp để cán bộ, viên chức của Phòng có thể toàn tâm, toàn ý phục vụ cho sự nghiệp phát triển của Phòng và của Viện KHTLVN.

e) Thực hiện nghiêm túc quy định của Viện KHTL, của Bộ NN & PTNT, của Nhà nước về công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý.

g) Đề ra những giải pháp, cơ chế chính sách để giảm số lượng cán bộ không đáp ứng được yêu cầu.

3. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật

a) Quản lý, duy tu và sử dụng hiệu quả hạ tầng làm việc, hạ tầng thí nghiệm và trang thiết bị thí nghiệm đã được đầu tư trong dự án xây dựng Phòng TNTĐ.

Từng bước, quy hoạch lại, nâng cấp, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật các khu thí nghiệm tại nội thành Hà Nội và khu thí nghiệm mô hình sông ngòi – thủy lực tại Hòa Lạc theo kế hoạch của Viện.

  b) Thực hiện việc đầu tư trang thiết bị mô hình cửa sông, hệ thống thí nghiệm thủy lực hiện đại theo kế hoạch của Viện

c) Xây dựng phát triển thư viện khoa học chuyên ngành xứng tầm với Phòng TNTĐ.

4. Đổi mới phương thức xây dựng, nội dung và quản lý hoạt động khoa học và công nghệ

a) Chủ động đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên cơ sở bám sát các nhiệm vụ, chiến lược, định hướng của Viện, ngành và thực tế sản xuất.

b)  Tăng cường cơ chế phối hợp với các đơn vị thuộc Viện để tận dụng thế mạnh của từng đơn vị tạo ra công nghệ đồng bộ, mũi nhọn có giá trị thực tiễn cao.

c) Hàng năm, Phòng TNTĐ phải có kết quả nghiên cứu mới; mỗi Tiến sĩ phải có bài báo, đóng góp mới có giá trị trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học công nghệ.

d) Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học, tăng cường giám sát, đánh giá từ đề xuất, tuyển chọn và nghiệm thu đề tài;.

e) Xây dựng các kế hoạch đầu tư bám thị trường lâu dài nhằm tạo ra các sản phẩm công nghệ đặc thù của Phòng TNTĐ, từng bước xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm công nghệ của Phòng.

g) Lập hồ sơ các công nghệ đã ứng dụng có hiệu quả, đăng ký bản quyền, sở hữu trí tuệ, tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới của ngành.

h) Liên danh, liên kết với các cơ quan, địa phương, các doanh nghiệp nhằm huy động các nguồn vốn phát triển và đầu tư cho công nghệ theo yêu cầu của ngành, địa phương và thực tế sản xuất.

5. Thúc đẩy đào tạo sau đại học

a) Nắm bắt kịp thời các chủ trương, chính sách và qui định mới của nhà nước liên quan đến giáo dục đào tạo cũng như nhu cầu đào tạo của Viện, của Bộ, ngành và địa phương và của các nước trong khu vực.

b) Tạo điều kiện, cơ chế khuyến khích cho cán bộ khoa học của Phòng, tham gia đào tạo; có chế độ động viên, khuyến khích học viên đạt kết quả cao.

6. Tăng cường, đổi mới phương thức hợp tác quốc tế

a) Hợp tác quốc tế là giải pháp quan trọng để tăng cường năng lực cho chiến lược phát triển Phòng, thông qua hợp tác quốc tế để đào tạo cán bộ, nâng cao trình độ ngoại ngữ, thực hiện dự án, chuyển giao công nghệ tiên tiến với các đối tác nước ngoài và vận động tài trợ.

b) Xây dựng kế hoạch hợp tác với các đối tác chiến lược trong từng lĩnh vực, chủ yếu tập trung vào các nước có tổ chức đào tạo sau đại học uy tín, có nền tảng khoa học kỹ thuật  tiên tiến, phù hợp với chuyên môn của Phòng.

c) Duy trì và phát triển hợp tác với các đối tác, mạng lưới quốc tế đã có của Phòng TNTĐ và thông qua Viện. Tham gia tích cực vào các hội thảo Quốc tế.

d)  Tìm kiếm và thực hiện tiếp nhận các công nghệ mới trong tính toán và thí nghiệm từ các tổ chức Quốc tế và các Viện nghiên cứu của Hà Lan, Nhật... 

7. Đổi mới cơ chế tài chính

Tạo sự chủ động về tài chính cho Phòng TNTĐ phù hợp theo hướng đầu tư lâu dài và bền vững cho phát triển khoa học và công nghệ nhằm hình thành và phát triển các công nghệ mũi nhọn của Phòng TNTĐ; cơ chế khuyến khích cho cán bộ tạo ra sản phẩm công nghệ; rà soát, điều chỉnh Quy chế chi tiêu nội bộ cho các hoạt động chung của Phòng.

Thực hiện đa dạng hóa nguồn tài chính, khai thác triệt để các nguồn từ đào tạo, nghiên cứu, phục vụ sản xuất và tăng cường thương mại hoá các sản phẩm khoa học công nghệ. Chủ động tìm nguồn kinh phí ngoài nhà nước, nguồn đầu tư của nước ngoài và của các tổ chức quốc tế.

Xây dựng cơ chế quản lý kinh phí nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế cho các đơn vị và cá nhân trong Phòng TNTĐ thông qua liên doanh ký kết đề tài nghiên cứu khoa học, dự án  đào tạo cán bộ, đấu thầu để tăng nguồn thu.

Đổi mới cơ chế chính sách, quy định cơ cấu tiền lương đảm bảo mức thu nhập tối thiểu cho cuộc sống gia đình cán bộ, nhân viên hỗ trợ những chi phí cần thiết cho việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn. Có tích lũy cần thiết để phát triển cơ sở vật chất, đội ngũ phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học.

8. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tuyên truyền

a) Đưa vào ứng dụng đồng bộ công nghệ và phần mềm phục vụ quản lý về tổ chức cán bộ, khoa học và tài chính.

b) Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ khoa học, cán bộ làm công tác nghiệp vụ ứng dụng thành thạo các phần mềm phục vụ nghiên cứu khoa học và quản lý cán bộ, khoa học và tài chính.

c) Đăng tải thông tin kết quả các hoạt động của Phòng qua trang Web, tạp chí, báo viết và báo hình, tăng cường quảng bá các kết quả nghiên cứu phục vụ sản xuất thông qua các Hội thảo, Hội chợ triển lãm.

d) Tiếp tục hoàn thiện thư viện điện tử của PhòngTNTĐ kết nối với các Trung tâm khoa học lớn trong nước và quốc tế; trước mắt là Trung tâm Tin học và Thống kê của Bộ, Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia của Bộ Khoa học và CN, Thư viện Quốc gia Việt Nam; lưu trữ các sản phẩm khoa học công nghệ của Phòng.

e) Quản lý các hoạt động của PhòngTNTĐ theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008

9. Kinh phí thực hiện chiến lược

Kinh phí thực hiện các nội dung Chiến lược được bố trí từ các nguồn: Quỹ Phát triển sự nghiệp khoa học của PhòngTNTĐ; tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước v.v.